Trốn thuế, trốn thuế là việc sử dụng các biện pháp mà pháp luật không cho phép để làm giảm số tiền thuế phải nộp. Vậy, hành vi trốn thuế, gian lận thuế bị xử phạt như thế nào? Bài viết này HoaTieu.vn sẽ giúp bạn giải đáp phần nào những vấn đề này.
Trốn thuế là việc thực hiện các phương pháp mà pháp luật không cho phép để làm giảm số tiền thuế phải nộp.
Ví dụ: bán hàng nhưng không xuất hóa đơn, lập hồ sơ giả để hoàn thuế GTGT…
Theo Nghị định 125/2020/NĐ-CP Hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính thuế, tổ chức thực hiện các hành vi sau đây bị coi là trốn thuế:
Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; Không nộp tờ khai thuế hoặc sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp tờ khai thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn được gia hạn nộp tờ khai thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b., c khoản 4 và 5 Điều 13 Nghị định này;
– Không hạch toán vào sổ kế toán các khoản thu nhập liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp, không kê khai sai dẫn đến không có số thuế phải nộp, tăng số tiền thuế được hoàn, miễn, giảm trừ các trường hợp vi phạm quy định tại Điều 16 Nghị định này;
Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ nếu người nộp thuế chưa kê khai thuế đối với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, cung ứng trong kỳ tính thuế tương ứng; – Lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ ghi sai số lượng, trị giá hàng hóa, dịch vụ khai thuế ít hơn thực tế bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế;
sử dụng hóa đơn bất hợp pháp; hành vi sử dụng trái pháp luật hoá đơn để kê khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, miễn, giảm;
Sử dụng chứng từ bất hợp pháp; Sử dụng chứng từ không đúng mục đích; Sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị thực tế của giao dịch để xác định sai số thuế phải nộp, số thuế được khấu trừ, giảm thuế, số thuế được hoàn; Lập thủ tục, hồ sơ tiêu hủy vật tư, hàng hóa sai sự thật làm giảm số tiền thuế hợp lệ hoặc tăng, miễn, giảm số tiền thuế phải nộp;
Sử dụng hàng hóa không thuộc diện xét miễn thuế, miễn thuế, miễn thuế, xét miễn thuế vào mục đích bất hợp pháp mà không khai báo việc thay đổi mục đích sử dụng hoặc không khai báo thuế với cơ quan thuế;
Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan thuế tại thời điểm đề nghị tạm ngừng, ngừng hoạt động kinh doanh.
thời hạn thu thuế 4818/TCT-PC, thời hạn truy thu thuế 10 năm trở về trước kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm chỉ áp dụng đối với tiền thuế và các khoản thu nhập khác mà tổ chức, cá nhân nộp thuế.
Xử phạt hành vi trốn thuế theo Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP như sau:
Điều 17. Xử phạt hành vi trốn thuế
1. Phạt 1 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế có một hoặc nhiều tình tiết giảm nhẹ khi vi phạm một trong các hành vi sau:
a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; Không nộp hồ sơ khai thuế hoặc sau 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc sau 90 ngày kể từ ngày được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b. c khoản 4 và khoản 5 Điều 13 của nghị định này;
b) Không ghi sổ kế toán, không kê khai hoặc khai sai các khoản thu nhập liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền được hoàn, miễn, giảm thuế. sự giảm bớt. , trừ các hành vi quy định tại Điều 16 Nghị định này;
c) Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ nếu người nộp thuế không khai thuế trên trị giá hàng hóa, dịch vụ bán ra, cung ứng trong kỳ tính thuế tương ứng; – Lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ ghi sai số lượng, trị giá hàng hóa, dịch vụ khai thuế ít hơn thực tế bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế;
d) Sử dụng không đúng mục đích hóa đơn; hành vi sử dụng trái pháp luật hoá đơn để kê khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, miễn, giảm;
đ) Sử dụng chứng từ không đúng mục đích; Sử dụng chứng từ không đúng mục đích; Sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị thực tế của giao dịch để xác định sai số thuế phải nộp, số thuế được khấu trừ, giảm thuế, số thuế được hoàn; Lập thủ tục, hồ sơ tiêu hủy vật tư, hàng hóa sai sự thật làm giảm số tiền thuế hợp lệ hoặc tăng, miễn, giảm số tiền thuế phải nộp;
e) Sử dụng hàng hóa không được xét, miễn thuế, miễn thuế, miễn thuế vào mục đích trái pháp luật mà không khai báo việc chuyển mục đích sử dụng hoặc không khai báo thuế với cơ quan thuế;
g) Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh tại thời điểm tạm ngừng kinh doanh hoặc có đơn xin tạm ngừng kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan thuế trừ trường hợp nêu tại điểm B khoản 4 Điều 10 Nghị định này.
2. Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.
3. Người nộp thuế có một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có tình tiết tăng nặng thì bị phạt tiền gấp đôi số tiền thuế trốn.
4. Người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi nêu tại khoản 1 Điều này thuộc hai tình tiết nghiêm trọng thì bị phạt tiền gấp 2,5 lần số tiền thuế trốn.
5. Người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi nêu tại khoản 1 Điều này có từ 3 tình tiết tăng nặng trở lên thì bị phạt tiền gấp 3 lần số tiền thuế trốn.
6. Biện pháp phòng ngừa:
a) Đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này buộc nộp đủ số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước.
Trường hợp hết thời hiệu xử phạt hành vi trốn thuế nêu tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này thì người nộp thuế không bị xử phạt về hành vi trốn thuế nhưng phải nộp đầy đủ số lượng. Số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp được tính trên số tiền thuế trốn nộp vào ngân sách nhà nước trong thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định này.
b) Buộc điều chỉnh số lỗ đối với hành vi nêu tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ (nếu có) trên hồ sơ khai thuế.
7. Hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, đ và đ khoản 1 Điều này được phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng không làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc không được hoàn, không làm tăng số tiền thuế phải nộp. Thuế. Các khoản được miễn, giảm theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.
Như vậy, công ty có hành vi trốn thuế, trốn thuế sẽ bị phạt tiền theo con số tính trên số thuế trốn và số tiền thuế đã trốn như sau:
Trên đây là ý kiến cá nhân của Hoatieu.vn. Mời các bạn xem thêm một số bài viết hữu ích khác: Trốn thuế thu nhập cá nhân bị xử lý như thế nào, Gửi hóa đơn bỏ trốn giải thích tại mục Hỏi đáp pháp luật của Hoatieu.vn.
Cảm ơn bạn đã đọc bài viết của Chaolua TV trang web phát sóng trực tiếp bóng đá số 1 Việt Nam. Chúc bạn có những phút giây vui vẻ !