Nguyên tắc chia tài sản sau khi ly hôn
Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP – Hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân và gia đình
Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn luật hôn nhân và gia đình, duy trì hôn nhân trái pháp luật, hợp đồng về tài sản chung vợ chồng vô hiệu 06/01/2016.
498/QĐ-TTg số
Hôn nhân và Gia đình số. Nghị định quy định chi tiết luật 126/2014/NĐ-CP
Nghị định số 06/2012/NĐ-CP Sửa đổi, Thay thế Hộ tịch, Hôn nhân gia đình, Chứng thực
Tòa án nhân dân tối cao – Viện kiểm sát nhân dân tối cao – Tư pháp ——- |
Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam Tự do – tự do – hạnh phúc ————— |
Số: 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP | Hà Nội, ngày 06 tháng 01 năm 2016 |
Nội tệ hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình
Văn bản pháp luật số Căn cứ Luật Khuyến mại số 17/2008/QH12;
Hôn nhân và Gia đình số. Căn cứ luật ngày 52/2014/QH13;
Tòa án nhân dân số Căn cứ Luật tổ chức số 62/2014/QH13;
Viện kiểm sát nhân dân số. Căn cứ Luật Tổ chức số 63/2014/QH13;
Chính phủ ban hành Nghị định số 13 ngày 3 tháng 3 năm 2013 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp. Căn cứ 22/2013/NĐ-CP;
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Tư pháp Hôn nhân và gia đình Số. 52/2014/QH13 (sau đây) ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thi hành các quy định của Luật. viết tắt là Luật hôn nhân và gia đình) như sau:
Điều 1. Phạm vi
Thông tư liên tịch này hướng dẫn thực hiện các nguyên tắc điều chỉnh việc kết hôn trái pháp luật, văn bản thỏa thuận về tài sản của vợ chồng vô hiệu và giải quyết tài sản của vợ chồng sau khi ly hôn. Điều 11, 50 và 59 của Luật Hôn nhân và gia đình.
Điều 2. Căn cứ hủy việc kết hôn trái pháp luật
Khi giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật, Tòa án phải căn cứ vào hoàn cảnh kết hôn quy định tại Điều 8 của Luật Hôn nhân và gia đình để quyết định việc duy trì việc kết hôn trái pháp luật. Lưu ý một số điểm như sau:
1. “Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên” quy định tại Điểm A Khoản 1 Điều 8 của Luật Hôn nhân và Gia đình là trường hợp nam đã đủ hai mươi tuổi. tuổi và một người phụ nữ đã đủ mười tám tuổi. Tuổi trở lên và được xác định theo ngày, tháng, năm sinh.
Trường hợp không xác định được ngày sinh thì xác định tháng sinh như sau:
a) Trường hợp xác định được năm sinh nhưng không xác định được tháng sinh thì tháng sinh được xác định là tháng 01 của năm sinh;
b) Trường hợp xác định được ngày sinh mà không xác định được ngày tháng năm sinh thì ngày sinh được xác định là ngày 01 của tháng sinh.
Ví dụ: Chị B sinh ngày 10/01/1997 mất ngày 08/01/2015 chị B. B kết hôn với ông A được vào làm việc tại Uỷ ban nhân dân xã X. Tại thời điểm đăng ký kết hôn, chị B chưa đủ 18 tuổi. (Ngày đăng ký kết hôn) Ms. Chị B đủ 18 tuổi vào ngày 10/01/2015) nên căn cứ vào khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình 2000 thì chị B đủ 18 tuổi. B đã đủ tuổi. Tuy nhiên, để kết hôn, Ms. Do ngày đăng ký của B. Luật Hôn nhân và Gia đình có hiệu lực (01/01/2015) nên chị H. B đã vi phạm điều kiện về tuổi kết hôn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình.
2. Điểm B Khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định: “Kết hôn do nam, nữ tự nguyện xác định” là trường hợp nam, nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau. . Hoàn toàn miễn phí theo ý muốn của họ.
3. “Cưới gian dối” quy định tại Điểm B Khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và Gia đình là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba làm cho bên kia hiểu sai lệch dẫn đến thỏa thuận. Nếu không có luật này, bên bị lừa dối không thể đồng ý kết hôn.
4. “Người đang có vợ hoặc có chồng” quy định tại Điểm C Khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và Gia đình là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người kết hôn với người khác theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì không bị coi là vợ hoặc chồng của người chưa ly hôn hoặc chưa xảy ra sự kiện vợ hoặc chồng của họ chết.
b) Người có quan hệ vợ chồng với người khác trước ngày 03 tháng 01 năm 1987 nhưng chưa đăng ký kết hôn, chưa ly hôn hoặc vợ hoặc chồng đã chết hoặc chưa bị tuyên bố là đã chết;
c) Một bên kết hôn với người khác vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình nhưng được Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân bằng bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; pháp luật và đã ly hôn hoặc vợ hoặc chồng chưa bị tuyên bố là đã chết hoặc vợ hoặc chồng chưa bị tuyên bố là đã chết.
5. Việc xác định thời điểm “hai bên có đủ điều kiện kết hôn” nêu tại khoản 2 Điều 11 của Luật Hôn nhân và gia đình phải căn cứ vào quy định của pháp luật. Tòa án yêu cầu các bên liên quan xác định và cung cấp tài liệu, chứng cứ để xác lập thời điểm hai bên kết hôn có đủ điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình.
Ví dụ 1: Trường hợp tảo hôn là trường hợp một trong các bên bị cưỡng ép kết hôn hoặc bị lừa dối kết hôn quy định tại điểm d khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình. Tuy nhiên, sau khi cưỡng ép kết hôn, bị lừa kết hôn nếu bên bị cưỡng ép, bị lừa kết hôn nhận thức được, thông cảm và chung sống hòa thuận với nhau thì thời gian thực hiện các điều kiện kết hôn là thỏa mãn. Hôn nhân là thời điểm các bên tiếp tục chung sống với nhau như vợ chồng, ngay cả khi biết mình bị ép buộc, lừa dối để kết hôn.
Ví dụ 2: Ngày 15 tháng 1 năm 2005, cô Ông B. Kết hôn với A Ngày 15/1/2010, chị B. Kết hôn với C. Ngày 25/01/2012, Mr. Toà án quyết định tuyên bố A chết. Ngày 12/06/2015, Ms. B và Mr. Tòa án đã tiến hành phiên họp giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật của C. Trong buổi gặp gỡ, Ms. B và Mr. Cả C đều yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân, sau đó bà C. B và Mr. Cô C. B và Mr. Để xác định thời điểm C có đủ điều kiện kết hôn không? Quyết định của Toà án tuyên bố A là đã chết phải được tống đạt. Trong trường hợp này, bà B và Mr. C Thời điểm đủ điều kiện kết hôn được ghi trong quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Tòa án xác định cái chết của A.
Điều 3. Tiếp nhận, giải quyết đơn yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 10 của Luật Hôn nhân và gia đình có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc kết hôn trái pháp luật. Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải nộp Giấy chứng nhận kết hôn với người quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật Hôn nhân và gia đình hoặc giấy tờ, tài liệu khác chứng minh việc đăng ký kết hôn; Tài liệu, chứng cứ chứng minh việc kết hôn vi phạm điều kiện kết hôn quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình.
Trường hợp vợ, chồng đã đăng ký kết hôn nhưng do bị mất không xuất trình được Giấy chứng nhận kết hôn thì Ủy ban nhân dân cấp Giấy chứng nhận kết hôn xác minh.
2. Tòa án thụ lý và giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật theo quy định tại khoản 6 Điều 3 và Điều 11 của Luật Hôn nhân và gia đình khi đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn được xác định theo quy định của Luật hộ tịch về hôn nhân và gia đình và các quy định của luật.
Trong các liên kết bên dưới, bạn có thể tải xuống tệp thích hợp cho mình.
Cảm ơn bạn đã đọc bài viết của Chaolua TV trang web phát sóng trực tiếp bóng đá số 1 Việt Nam. Chúc bạn có những phút giây vui vẻ !