Hình thức kiểm tra, kiểm soát của cảnh sát cơ động
Thông tư 58/2015/TT-BCA Quy định về Điều lệnh tuần tra, Cảnh sát cơ động
Thông tư 58/2015/TT-BCA chỉ đạo công tác tuần tra, điều tiết của lực lượng Cảnh sát cơ động bảo đảm an toàn, trật tự, an toàn xã hội Theo Thông tư 58/2015/TT-BCA cũng quy định về Biểu mẫu kiểm tra, kiểm soát của Cảnh sát cơ động do Bộ Công an ban hành ngày 03/11/2015.
cảnh sát Số: 58/2015/TT-BCA |
Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam Hà Nội, ngày 03 tháng 11 năm 2015 |
thông tư
Quy định về đảm bảo an toàn và quy định,
An ninh trật tự xã hội của lực lượng Cảnh sát cơ động
Căn cứ Luật Công an nhân dân năm 2014;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012;
Theo Pháp lệnh Cảnh sát cơ động 2013;
Theo đề nghị của Tư lệnh Cảnh sát cơ động;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về tuần tra, điều lệnh bảo đảm an toàn, trật tự, an toàn xã hội của lực lượng Cảnh sát cơ động.
Chương I
quy tắc chung
Điều 1. Phạm vi
1. Thông tư này quy định thẩm quyền tập hợp, phân cấp nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát; Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động trong tuần tra, kiểm soát; đối tượng, hình thức, trình tự tuần tra, kiểm soát; Trang bị công cụ, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, động vật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ tuần tra, kiểm soát để quản lý các hành vi vi phạm pháp luật và bảo đảm an toàn, trật tự, an toàn xã hội của lực lượng.
2. Việc lực lượng Cảnh sát cơ động tuần tra kiểm soát, TTKS phối hợp với Cảnh sát giao thông tham gia tuần tra kiểm soát bảo đảm trật tự giao thông không thuộc phạm vi điều chỉnh của thông tư này. Đây là thứ tư.
Điều 2. Nội dung đơn
Thông tư này áp dụng đối với cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động khi làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát bảo đảm an toàn, trật tự, an toàn xã hội; Công an các đơn vị, khu vực và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động tuần tra, kiểm soát
1. Chấp hành quy định của Thông tư này, các quy định khác của pháp luật có liên quan và Điều lệnh Công an nhân dân; Thực hiện nghiêm túc các quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Kịp thời phát hiện, ngăn chặn và quản lý các hành vi vi phạm pháp luật; Trừng phạt trước những người cản trở, chống người thi hành công vụ.
3. Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động khi làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát phải sử dụng phù hiệu, trang phục theo quy định của pháp luật Bộ Công an.
4. Nghiêm cấm lợi dụng việc tuần tra, kiểm soát để sách nhiễu, gây phiền hà cho nhân dân, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân hoặc các hoạt động vi phạm pháp luật khác.
Chương II
được nhắc đến
Mục 1: Thẩm quyền giao trách nhiệm lái xe, vượt và kiểm soát
Điều 4. Ủy quyền cử
1. Bộ trưởng Bộ Công an có quyền điều động các đơn vị Cảnh sát cơ động thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát bảo đảm an toàn, trật tự, an toàn xã hội trong phạm vi cả nước.
2. Tư lệnh Cảnh sát cơ động có quyền điều động các đơn vị Cảnh sát cơ động đến cấp tiểu đoàn thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát bảo đảm an toàn, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn. phạm vi cả nước và báo cáo ngay Bộ trưởng Bộ Công an. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Tư lệnh Cảnh sát cơ động và Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Công an cấp tỉnh) phối hợp triển khai lực lượng Cảnh sát cơ động tuần tra. Kiểm tra, kiểm soát địa bàn nhằm đảm bảo an toàn, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn.
3. Giám đốc Công an cấp khu vực có quyền điều động các đơn vị Cảnh sát cơ động thuộc quyền thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát bảo đảm an toàn, trật tự, an toàn xã hội theo phương án, kế hoạch đã được phê duyệt. Báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an có thẩm quyền về lĩnh vực quản lý của mình và phải phê duyệt ngay.
Điều 5. Trách nhiệm của Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động
1. Hướng dẫn, theo dõi, động viên lực lượng Cảnh sát cơ động tuần tra, kiểm soát bảo đảm an toàn, trật tự, an toàn xã hội trên phạm vi cả nước.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, Cảnh sát khu vực thực hiện công tác tuần tra, kiểm soát bảo đảm an ninh an toàn, trật tự, an toàn xã hội tại các địa bàn, mục tiêu, tuyến, địa bàn trọng điểm. , càng phức tạp càng tốt.
3. Tham mưu lãnh đạo Bộ Công an sử dụng lực lượng Cảnh sát cơ động để tuần tra, kiểm soát bảo đảm an ninh an toàn, trật tự, an toàn xã hội tại các khu vực, mục tiêu, tuyến, trọng điểm, địa bàn phức tạp. Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền theo thẩm quyền các kế hoạch đẩy mạnh, kế hoạch tuần tra, kiểm soát bảo đảm an toàn, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn cả nước.
4. Độc lập điều hành lực lượng của Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động hoặc chủ trì, phối hợp khi cần thiết với Công an các đơn vị, khu vực và các lực lượng có liên quan trong tuần tra, kiểm soát bảo đảm an ninh an toàn, trật tự xã hội trong phạm vi cả nước.
Điều 6. Trách nhiệm của Công an cấp tỉnh
1. Giám đốc Công an cấp khu vực có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát cơ động thuộc quyền tuần tra, kiểm soát bảo đảm an toàn, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn quản lý;
b) Phân công, chỉ đạo hoạt động tuần tra, kiểm soát của lực lượng Cảnh sát cơ động thuộc quyền.
2. Phòng Cảnh sát bảo vệ, Trung đoàn Cảnh sát cơ động Công an thành phố Hà Nội, Công an thành phố Hồ Chí Minh và Phòng Cảnh sát bảo vệ và cơ động Công an cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Tham mưu Giám đốc Công an cấp khu vực quyết định thành lập đơn vị Cảnh sát cơ động thuộc quyền để bảo đảm an ninh an toàn, trật tự, an toàn xã hội và thực hiện công tác tuần tra, kiểm soát, kiểm soát các hoạt động vi phạm pháp luật. Phá vỡ pháp luật cho phù hợp. công lao;
b) Thành lập lực lượng, thực hiện nghiệp vụ tuần tra, kiểm soát, quản lý các hành vi vi phạm pháp luật theo quy định;
c) Chủ trì, phối hợp với Công an quận, huyện, thị xã, thành phố trong khu vực tuần tra, kiểm soát bảo đảm an toàn, trật tự, an toàn xã hội tại các địa bàn, mục tiêu, tuyến, khu vực phức tạp.
Mục 2: Nhiệm vụ và quyền hạn của Cán bộ và Sâu
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành nghiêm túc phương án, kế hoạch tuần tra, kiểm soát đã được sự chỉ huy, chỉ đạo của cấp trên và cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Bảo đảm an toàn, trật tự, an toàn xã hội trong khu vực, mục tiêu, tuyến, địa bàn tuần tra, kiểm soát; Phát hiện, ngăn chặn và xử lý hoặc yêu cầu người có thẩm quyền xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật.
3. Phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ Công an nhân dân trong đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác trên địa bàn, đối tượng, tuyến, địa bàn được phân công tuần tra, kiểm soát.
4. Báo cáo, đề xuất cấp có thẩm quyền kiến nghị cơ quan, tổ chức hữu quan có biện pháp xử lý kịp thời những sơ hở, thiếu sót trong quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do pháp luật và Bộ Công an quy định.
Điều 8. Quyền hạn
1. Kiểm soát người, phương tiện, hàng hóa, tài liệu theo quy định của pháp luật khi thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát.
2. Xử lý theo khả năng của mình các hành vi vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật.
4. Yêu cầu cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân hợp tác, giúp đỡ để giải quyết vụ, việc liên quan đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
5. Việc sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật, trang thiết bị, động vật phục vụ hoạt động tuần tra, kiểm soát theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an.
6. Thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Bộ Công an.
Phần 3: Đối tượng, Mô hình và Vượt qua và Trình tự Kiểm soát
Điều 9. Đối tượng tuần tra, kiểm soát
1. Các Vấn đề Tuần tra: Khu vực, Mục tiêu, Lộ trình và Khu vực được Phân công.
2. Đối tượng bị kiểm soát: người, phương tiện, hàng hóa, tài liệu.
Điều 10. Tuần tra, kiểm soát công khai
1. Tuần tra, kiểm soát công khai bao gồm:
a) Tuần tra, kiểm soát cơ động;
b) Kiểm soát tại các điểm, chốt thuộc khu vực, mục tiêu, tuyến, khu vực tuần tra, kiểm soát.
2. Trường hợp khống chế tại một điểm hoặc nhiều điểm thì phải có phương án, kế hoạch được người có thẩm quyền phê duyệt.
3. Khi tuần tra, kiểm soát công khai phải sử dụng phù hiệu, trang phục theo quy định; Sử dụng hoặc đi bộ phương tiện để tuần tra, kiểm soát địa bàn, mục tiêu, tuyến, khu vực được phân công; Sử dụng công cụ, trang thiết bị kỹ thuật, động vật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật và quy định của Bộ Công an.
Điều 11. Tuần tra, kiểm soát công vụ cải trang
1. Tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với cải trang được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Đấu tranh phòng, chống tội phạm khi có yêu cầu;
b) Khi có diễn biến phức tạp về an ninh, trật tự.
2. Tư lệnh Cảnh sát cơ động, Giám đốc Công an cấp tỉnh cùng với người cải trang quyết định tuần tra, kiểm soát công khai.
3. Phải có kế hoạch, phương án tuần tra, kiểm soát kết hợp với tuần tra, kiểm soát công khai hóa trang.
Được sự đồng ý của Chỉ huy Cảnh sát cơ động, Giám đốc Công an tỉnh.
Tổ tuần tra, kiểm soát nên bố trí cán bộ cải trang (mặc thường phục) để nắm tình hình, kịp thời phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về an toàn, trật tự, an toàn xã hội. Trong một khu vực, mục tiêu, tuyến đường hoặc khu vực được chỉ định. Khi phát hiện các hoạt động vi phạm pháp luật phải báo ngay cho Phòng Tuần tra kiểm soát công khai để kiểm soát, quản lý theo quy định của pháp luật.
Trong các liên kết bên dưới, bạn có thể tải xuống tệp thích hợp cho mình.
Cảm ơn bạn đã đọc bài viết của Chaolua TV trang web phát sóng trực tiếp bóng đá số 1 Việt Nam. Chúc bạn có những phút giây vui vẻ !