Quy định về thời hạn cấp chứng chỉ tin học, ngoại ngữ
Thời hạn của Chứng chỉ Tin học và Chứng chỉ Ngoại ngữ như thế nào? Đây là câu hỏi được rất nhiều bạn đọc quan tâm bởi hiện nay nhiều công việc yêu cầu phải có chứng chỉ tin học, ngoại ngữ. Vì vậy, bạn đọc nên biết thời hạn sử dụng của chứng chỉ tin học, chứng chỉ ngoại ngữ để tránh sử dụng chứng chỉ hết hạn. Trong bài viết này, Hoaieu xin chia sẻ một số quy định mới nhất về thời hạn sử dụng chứng chỉ Tin học, Ngoại ngữ 2023. Hãy xem nó.
Thời hạn chứng chỉ ngoại ngữ, tin học đối với giáo viên
1. Chứng chỉ ngoại ngữ hết hạn
Chứng chỉ Ngoại ngữ được cấp cho thí sinh đạt yêu cầu theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc từ Bậc 1 đến Bậc 6 (trước đây tương đương với các chứng chỉ A, B, C hoặc A1, A2, B1, B2, C1, C2).
Các trường đại học đủ điều kiện tổ chức thi và cấp chứng chỉ ngoại ngữ cho người học theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam như sau:
1. Đại học Sư phạm TP.HCM
2. Đại học Ngoại ngữ – Đại học Huế
3. Trường Đại học Ngoại ngữ – Đại học Quốc gia Hà Nội
4. Đại học Ngoại ngữ – Đại học Đà Nẵng
5. Đại học Thái Nguyên
6. Đại học Kén Thơ
7. Đại học Hà Nội
8. Đại học Sư phạm Hà Nội
9. Đại học Win
10. Học viện An ninh nhân dân
11. Đại học Sài Gòn
12. Đại học Ngân hàng TP.HCM
13. Đại học Trà Win
14. Đại học Vân Long
15. Đại học Quy Nhơn
16. Đại học Tây Nguyên
17. Đại học Công nghiệp TP.HCM
18. Học viện Báo chí và Tuyên truyền
19. Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM
20. Học viện Khoa học Quân sự
21. Đại học Thương mại
22. Học viện Cảnh sát nhân dân
23. Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (Đại học Quốc gia TP.HCM)
24. Đại học Kinh tế Tài chính TP.HCM
25. Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
Theo Khoản 2, Điều 3, Thông tư 23/2017/TT-BGDĐT, cơ quan, đơn vị xác định thời hạn hiệu lực của chứng chỉ ngoại ngữ tùy theo mục đích, yêu cầu của từng công việc cụ thể.
Theo Công văn 3755/BGDĐT-GDTX, chứng chỉ/chứng chỉ năng lực ngoại ngữ được duyệt và thời hạn nộp hồ sơ do Chủ tịch UBND cấp huyện hoặc Giám đốc Sở GD&ĐT (nếu được Chủ tịch đồng ý) quyết định. Ủy ban nhân dân cấp huyện) xem xét, quyết định trên cơ sở yêu cầu về trình độ ngoại ngữ của vị trí việc làm.
Vì vậy, thời hạn của chứng chỉ ngoại ngữ do đơn vị sử dụng nhân lực quy định tùy theo yêu cầu công việc.
2. Thời hạn chứng chỉ tin học
Việc tổ chức thi cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch 17/2016/TTLT-BGDĐT-BTTTT.
Đáng chú ý, Điều 16 của thông tư này quy định rõ:
Thông tư 03/2014. /TT-BTTTT Chứng chỉ Ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản được cấp cho người đạt yêu cầu kiểm tra theo Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản (gồm 6 mô đun cơ bản) quy định tại TT-BTTTT.
Cụ thể: hiểu biết cơ bản về công nghệ thông tin; sử dụng máy tính cơ bản; xử lý văn bản cơ bản; Sử dụng bảng tính cơ bản; Sử dụng trình chiếu cơ bản; Sử dụng internet cơ bản.
Chứng chỉ Ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao được cấp cho người có Chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản đồng thời đạt yêu cầu kiểm tra 03 học phần trong số các học phần của Tiêu chuẩn kỹ thuật. Khả năng sử dụng công nghệ thông tin tiên tiến nêu tại Thông tư 03/2014/TT-BTTTT.
Cụ thể: Xử lý văn bản nâng cao; Sử dụng bảng tính nâng cao; Sử dụng trình chiếu nâng cao; Sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu; thiết kế đồ họa hai chiều; chỉnh sửa ảnh; sửa đổi thông tin trang web; an ninh và bảo mật thông tin; Sử dụng phần mềm lập kế hoạch dự án.
Hiện nay có 2 loại chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin là chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản và chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao.
Các Chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin này không quy định thời hạn sử dụng. Thời hạn chấp nhận và áp dụng Chứng chỉ tin học do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tùy theo yêu cầu công việc cụ thể.
Ghi chú:
Theo Khoản 2, Điều 23, Thông tư liên tịch 17/2016/TTLT-BGDĐT-BTTTT, Chứng chỉ Tin học ứng dụng A, B, C được cấp trước ngày 10/8/2016 (theo Quyết định 21/2000/QĐ)-BGD&T. Nó vẫn có giá trị như chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản.
Tuy nhiên, nếu muốn được cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin mới, người học phải thi hoặc học lại mà không được chuyển đổi trực tiếp từ chứng chỉ cũ.
3. Về đổi chứng chỉ ngoại ngữ
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có công văn 3755/BGDĐT-GDTX hướng dẫn việc cấp đổi chứng chỉ ngoại ngữ.
Theo đó, thủ tục chuyển đổi chứng chỉ ngoại ngữ theo trình độ như sau:
người đầu tiên |
Mức A theo Quyết định 177 |
Cấp 1 của khung 6 bước bằng 1 |
Trình độ A1 theo Quyết định 66 |
||
2 |
Mức B theo Quyết định 177 |
Bậc 2 của khung 6 bậc là tương đương |
Trình độ A2 theo quyết định 66 |
||
3 |
Mức C theo quyết định 177 |
Tương đương bậc 3 của khung 6 bậc |
Trình độ B1 theo Quyết định 66 |
||
4 |
Trình độ B2 theo Quyết định 66 |
Tương đương bậc 4 của khung 6 bước |
Trình độ C1 theo Quyết định 66 |
Tương đương bậc 5 của khung 6 bước |
|
5 |
Trình độ C2 theo Quyết định 66 |
Tương đương bậc 6 trong khung 6 bậc |
4. Đổi chứng chỉ tin học
Hiện nay, việc thi cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin được áp dụng theo quy định tại Điều 23, Thông tư liên tịch số 17/2016/TTLT-BGDĐT-BTTTT.
Với các lớp đào tạo, cấp chứng chỉ Tin học ứng dụng A, B, C theo Quyết định 21/2000/QĐ-BGDĐT triển khai trước ngày 10/8/2016 vẫn được thực hiện và cấp chứng chỉ sau khi hoàn thành đến hết ngày 10/8/2016.
Về cơ bản, chứng chỉ Tin học ứng dụng A, B, C được cấp tương đương với chứng chỉ Tin học cơ bản.
Mời các bạn xem thêm các thông tin hữu ích khác tại chuyên mục Phổ biến pháp luật của HoaTieu.vn.
Cảm ơn bạn đã đọc bài viết của Chaolua TV trang web phát sóng trực tiếp bóng đá số 1 Việt Nam. Chúc bạn có những phút giây vui vẻ !