Các mối nguy hiểm nghề nghiệp theo Đạo luật
Các mối nguy nghề nghiệp sẽ được kiểm soát như thế nào vào năm 2023?
Không ai muốn tai nạn ở nơi làm việc. Tuy nhiên, những mối nguy hiểm thực sự là rất nhiều. Vì vậy, vẫn xảy ra các vụ tai nạn lao động. Vậy tai nạn lao động là gì và được kiểm soát như thế nào? Bài viết này Hoatieu.vn sẽ giải đáp giúp bạn.
1. Tai nạn lao động là gì?
Theo quy định tại Khoản 8 Điều 3 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015, nguy hiểm được định nghĩa là:
8. Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc làm người lao động tử vong trong quá trình lao động, thực hiện công việc có liên quan đến nhiệm vụ lao động.
2. Thế nào được coi là nguy hiểm nghề nghiệp?
Theo quy định tại Điều 45 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015, các trường hợp sau được coi là nguy hiểm nghề nghiệp:
- Tai nạn xảy ra tại nơi làm việc hoặc trong khi người lao động đang làm việc được xác định là tai nạn lao động. Một số trường hợp khác, khi nhân viên thực hiện các thao tác thao tác liên quan đến sửa chữa như thực hiện các thao tác vận hành máy móc ngoài giờ làm việc như ca chiều, ca đêm.
- Vụ tai nạn không xảy ra tại nơi làm việc nhưng người sử dụng lao động đã yêu cầu người lao động thực hiện bằng văn bản và các văn bản được ủy quyền.
- Tai nạn hoặc sự cố nghiêm trọng xảy ra nhưng không phải trong giờ làm việc của nhân viên, nhưng công việc được người sử dụng lao động giao cho nhân viên hoặc công việc đang được tiến hành. Từ trong giờ làm việc đến khi xảy ra tai nạn, sự cố nghiêm trọng mà ngoài giờ làm việc.
- Tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong trường hợp tai nạn giao thông xảy ra trên đường từ nhà đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nhà với điều kiện đáp ứng yêu cầu về thời điểm xảy ra tai nạn rủi ro đó. Một phương tiện hợp lý cũng phải được đáp ứng trong thời hạn hiệu lực để được công nhận là một nguy hiểm nghề nghiệp và đủ điều kiện cho chế độ nguy hiểm nghề nghiệp.
3. Xử lý khi xảy ra tai nạn lao động
Theo Điều 38, 39 Luật An toàn vệ sinh lao động thì việc xử lý của người sử dụng lao động khi xảy ra tai nạn lao động như sau:
Điều 38. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Người sử dụng lao động có trách nhiệm bồi thường khi người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:
1. Sơ cứu, cấp cứu ngay người lao động bị tai nạn lao động và tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu, điều trị người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
2. Thanh toán chi phí y tế khi sơ cứu; Thực hiện cấp cứu người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho đến khi điều trị ổn định như sau:
a) Thanh toán chi phí đồng chi trả; Các khoản chi ngoài phạm vi bảo hiểm y tế cho người lao động tham gia bảo hiểm y tế;
b) Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động trong trường hợp được xác định là suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động tiếp nhận người lao động đi giám định mức suy giảm khả năng lao động.
c) Thanh toán mọi chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;
3. Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động; Bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị; phục hồi chức năng;
4. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động không hoàn toàn do lỗi của người này và người lao động bị bệnh nghề nghiệp với các mức như sau:
a) Suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%, tương đương ít nhất 1,5 tháng tiền lương; Sau đó, cứ tăng thêm 1% thì được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
b) Ít nhất 30 tháng lương đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc thân nhân của người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
5. Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động do lỗi của mình ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này.
Trong trường hợp đặc biệt, người sử dụng lao động phải:
Điều 39. Nghĩa vụ bồi thường và quyền lợi của người sử dụng lao động trong trường hợp đặc biệt khi người lao động bị tai nạn lao động
2. Người lao động đang đi từ nơi ở đến cơ quan hoặc từ nơi làm việc về nơi ở theo đúng lộ trình và thời gian hợp lý mà để xảy ra tai nạn thì do lỗi của người khác. người hoặc không xác định được người gây tai nạn thì người sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm theo quy định tại khoản 5 Điều 38 của Luật này.
4. Quy trình quản lý tai nạn rủi ro nghề nghiệp
Trong trường hợp xảy ra tai nạn, người biết được sự việc phải báo cho người có trách nhiệm xảy ra sự cố và người sử dụng lao động (doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, người sử dụng lao động). Nếu để xảy ra tai nạn chết người hoặc làm bị thương nặng từ 02 người trở lên thì cơ sở sử dụng lao động có trách nhiệm khai báo ngay vụ tai nạn lao động cho cơ quan Công an, Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Thanh tra Xã hội. Cơ quan Điều tra Nguy cơ Nghề nghiệp của Tỉnh Đoàn Can tiến hành điều tra theo thẩm quyền được ủy quyền. Nếu một người bị tai nạn nhẹ hoặc nghiêm trọng, cơ sở thuộc sở hữu của nạn nhân có trách nhiệm:
Thứ nhất, thành lập đội điều tra tai nạn chuyên nghiệp để tiến hành điều tra theo khả năng của mình, bao gồm:
- thu thập dấu vết, chứng cứ, tài liệu liên quan đến tai nạn rủi ro nghề nghiệp;
- lấy bằng chứng về nạn nhân, người biết sự việc hoặc người liên quan đến tai nạn nghề nghiệp;
- Yêu cầu giám định kỹ thuật, pháp y (nếu có yêu cầu);
- Phân tích, kết luận về hậu quả, nguyên nhân, mức độ vi phạm, biện pháp xử lý người phạm tội, biện pháp phòng ngừa và xử lý…
Thứ hai, lập hồ sơ điều tra rủi ro nghề nghiệp;
Thứ ba, lập biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra nguy cơ rủi ro nghề nghiệp trong thời hạn:
- Tai nạn lao động nhẹ hoặc nghiêm trọng không quá 4 ngày hoặc 7 ngày;
- 02 vụ tai nạn lao động làm bị thương nặng hoặc chết người trong thời gian không quá 20 ngày hoặc 30 ngày;
Thứ tư, trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày công bố phải gửi biên bản ĐTM và biên bản công bố biên bản TNLĐ:
- Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội 01 bộ;
- đặt nhân viên 01;
- Công đoàn 01 Bộ;
- Người sử dụng lao động 02 bộ (01 bộ gửi Hội đồng giám định y khoa – pháp y sau khi ra viện để giám định tỷ lệ thương tật của người lao động và 01 bộ lưu)
Thứ năm, khi người lao động xuất viện sao không sao hồ sơ (giấy ra viện, bệnh án, giấy chứng thương)
Thứ sáu, người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đến Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh để giám định sức khỏe (mẫu văn bản giám định y khoa theo Thông tư số 56/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017 của Bộ Y tế). , kèm theo các giấy tờ sau: (biên bản điều tra tai nạn lao động, biên bản họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động, bệnh án, giấy chứng nhận thương tật, ảnh CMND của người lao động).
Sau khi có kết quả giám định thương tật, người sử dụng lao động phải lập hồ sơ gửi BHXH để giải quyết chế độ, hồ sơ bao gồm:
- Sổ BHXH.
- Giấy ra viện hoặc bản sao bệnh án sau khi điều trị TNLĐ đối với trường hợp điều trị nội trú,
- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.
- Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động của người sử dụng lao động.
Trường hợp tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì phải có biên bản tai nạn giao thông, cụ thể gồm các giấy tờ sau:
- Biên bản khám nghiệm hình ảnh, sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông (bản sao).
- Biên bản tai nạn giao thông của cơ quan công an hoặc cơ quan điều tra hình sự quân đội (bản sao).
Trường hợp không có biên bản vụ tai nạn giao thông của cơ quan công an thì phải có giấy xác nhận tai nạn của cơ quan công an xã, phường, thị trấn hoặc chính quyền địa phương nơi xảy ra tai nạn khi cơ quan công an yêu cầu. Người thân của người sử dụng lao động hoặc người lao động.
Trên đây là tư vấn cá nhân của Hoatieu.vn. Mời các bạn xem thêm một số bài viết hữu ích khác: Chết do tai nạn lao động bồi thường thế nào?, Trình báo tai nạn lao động từ chuyên mục Hỏi đáp pháp luật của Hoatieu.vn.
Cảm ơn bạn đã đọc bài viết của Chaolua TV trang web phát sóng trực tiếp bóng đá số 1 Việt Nam. Chúc bạn có những phút giây vui vẻ !