Quyết định 2012
Năm 2012 Quyết định 1439/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Thủ tướng Số: 1439/QĐ-TTg |
Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam Hà Nội, ngày 03 tháng 10 năm 2012 |
Quyết định
Thông qua quy hoạch chung phát triển xã hội tỉnh Long An đến năm 2020, tầm nhìn 2030
Thủ tướng
Căn cứ Luật tổ chức công ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Nghị định số 07 ngày 07 tháng 09 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội. 92/2006/NĐ-CP và ngày 11 tháng 01 Nghị định số. 04/2008/NĐ- Căn cứ CP Chính phủ, 2008 ngày 07/09/2006 Nghị định của Chính phủ số 92/2006/NĐ-CP sửa đổi, thay thế một số điều;
Theo đề nghị của UBND tỉnh Long An,
Phán quyết:
Điều 1. Thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Long An đến năm 2020, trọng tâm đến năm 2030 với các chủ đề chính sau:
I. Quan điểm phát triển
1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Long An đến năm 2020 phải phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội quốc gia và Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế tầm nhìn đến năm 2030 – Cộng đồng vùng đồng bằng sông Cửu Long; Bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất với quy hoạch ngành, lĩnh vực.
2. Khai thác tối đa tiềm năng, lợi ích của tỉnh; Khai thác và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực để phát triển kinh tế – xã hội nhanh, bền vững và bảo vệ môi trường sinh thái; Đẩy nhanh cơ cấu lại nền kinh tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
3. Phát triển kinh tế gắn với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường để từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, giảm dần tỷ lệ hộ nghèo; Phát triển y tế, văn hóa, giáo dục và đào tạo. Tập trung đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị trường, gắn phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ.
4. Gắn kết chặt chẽ phát triển kinh tế với bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; Giữ vững quốc phòng, an ninh với vị trí của Long An trong vùng biên giới ĐBSCL và hội nhập kinh tế khu vực Đông Nam Á và thế giới.
II. mục tiêu phát triển
1. Mục tiêu chung
– Xây dựng Long An là tỉnh phát triển bền vững, hài hòa giữa thành thị và nông thôn; Có trình độ kỹ thuật cao, hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ, hiện đại; nguồn nhân lực chất lượng; Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện; Có nền quốc phòng – an ninh vững chắc, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm. Phấn đấu đến năm 2020, tỉnh Long An cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp.
2. Mục tiêu cụ thể
A) Về tài chính:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 12,5%/năm trong thời kỳ 2012 – 2030 và tăng lên 13%/năm trong thời kỳ 2012 – 2020.
– Đến năm 2015: GDP bình quân đầu người đạt 50 triệu đồng/người/năm (khoảng 2.400 USD); Tỷ trọng khu vực nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ trong cơ cấu GDP lần lượt là 28%, 41%, 31%; thu ngân sách nhà nước trên địa bàn là 10% GDP; Khả năng huy động vốn đầu tư từ nguồn thu NSNN là 28,5%.
– Đến năm 2020: GDP bình quân đầu người đạt 80 triệu đồng/người/năm (khoảng 3.800 USD); Tỷ trọng khu vực nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ trong cơ cấu GDP lần lượt là 15%, 45%, 40%; thu ngân sách nhà nước trên địa bàn bằng 10,8% GDP; Khả năng huy động vốn đầu tư từ nguồn thu NSNN là 29,6%.
– Tầm nhìn 2030: GDP bình quân đầu người đạt 172 triệu đồng/người/năm (khoảng 8.000 USD); Tỷ trọng khu vực nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ trong cơ cấu GDP lần lượt là 7%, 48%, 45%; thu ngân sách nhà nước trên địa bàn bằng 10,8% GDP; Khả năng huy động vốn đầu tư từ nguồn thu NSNN là 29,6%.
b) Về xã hội:
– Đến năm 2015:
tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dưới 1,2%; Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 16%; 100% trạm y tế xã đạt chuẩn và 90% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế; phổ cập mầm non đến 5 tuổi; 40% – 50% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở; 50% số trường đạt chuẩn quốc gia; Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn quốc gia dưới 3%; Tỷ lệ lao động qua đào tạo là 60%.
20% (khoảng 36 xã) công tác đạt tiêu chí xã nông thôn mới; 50% xã, phường, thị trấn có trung tâm văn hóa – thể thao; 30% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn văn hóa; Bảo đảm 99% hộ dân đô thị và 95% hộ dân nông thôn được sử dụng nước sạch và 99,25% hộ dân được sử dụng điện.
Cảm ơn bạn đã đọc bài viết của Chaolua TV trang web phát sóng trực tiếp bóng đá số 1 Việt Nam. Chúc bạn có những phút giây vui vẻ !