Hướng dẫn cài đặt Outlook 2016 và một số thủ thuật khi sử dụng Outlook
Hướng dẫn cài đặt Outlook 2016 và một số thủ thuật khi sử dụng Outlook
Nếu bạn là người dùng email thông thường, các thuật ngữ POP3, IMAP, Exchange hoặc SMTP có thể không quen thuộc. Nhưng bạn có hiểu sự khác biệt giữa hai giao thức này và cách mỗi giao thức ảnh hưởng đến tài khoản email của bạn không? Trong bài viết này, chúng ta sẽ xem xét kỹ hơn POP3, IMAP và Exchange là gì? Những ưu và nhược điểm của mỗi giao thức là gì? Và từ đó bạn có thể chọn giao thức sử dụng email phù hợp với mình nhất.
Nếu bạn chỉ gửi và nhận email từ một trình duyệt web (Chrome, Firefox…) thì bạn không cần quá lo lắng về việc thực hiện POP3 hay IMAP. Nếu bạn là quản trị viên máy chủ thư hoặc nếu bạn gửi/nhận thư từ ứng dụng email khách (chẳng hạn như Outlook, Thunderbird, Eudora GNUMail, Windows Mac hoặc Mac Mail), bạn phải định cấu hình các tham số này khi nhập thông tin tài khoản email.
POP (Post Office Protocol) và IMAP (Internet Message Access Protocol) là hai giao thức nhận thư điện tử trong môi trường mạng (LAN, WAN, Internet). Cả hai giao thức này đều được sử dụng rộng rãi để nhận email mọi lúc, mọi nơi. Microsoft Exchange, MAPI và Exchange Active Sync là các sản phẩm/giao thức độc quyền của Microsoft tương tự như IMAP, nhưng bổ sung thêm các tính năng nâng cao (thường được sử dụng trong doanh nghiệp).
Thực tế khi bạn sử dụng email với các dịch vụ mail như Hotmail, Outlook, Gmail (G Suite), Yahoo mail v.v., bạn truy cập các dịch vụ này trên web, quản lý, duyệt mail, gửi mail, tất cả các hoạt động được thực hiện trên web được gọi là webmail. Khi bạn sử dụng các dịch vụ email thông qua các phần mềm hỗ trợ duyệt mail cài đặt trên máy tính như Microsoft Outlook, Mozilla Thunderbird,… thì được gọi là email client. Ví dụ: khi đăng ký Gmail, bạn sẽ cần sử dụng trình duyệt như Google Chrome hoặc Mozilla Firefox để đăng nhập Gmail để gửi và nhận email.
Về cơ bản, cả ứng dụng email và webmail đều cung cấp lợi ích duyệt email, chỉ khác nhau ở cách truy cập và cách thức tiếp cận. Với webmail, tất cả các thao tác được thực hiện trong trình duyệt và trực tiếp trong dịch vụ email đó. Còn với email client, bạn duyệt mail bằng phần mềm cài đặt trên máy tính, thông qua các giao thức kết nối email như POP3, IMAP, việc duyệt email vẫn được thực hiện bình thường trong email client.
POP3 là viết tắt của Giao thức Bưu điện phiên bản 3 và là giao thức lớp ứng dụng được sử dụng để truy xuất email từ máy chủ thư qua kết nối TCP/IP. POP3 được sử dụng bởi ứng dụng email như Outlook, Thunderbird, Windows Mac, Mac Mail, v.v. để kết nối với máy chủ email và tải email xuống máy tính cá nhân.
POP là một giao thức nhận thư có lịch sử lâu đời. Nó được sinh ra từ các máy tính bị giới hạn bởi tốc độ và băng thông, vì vậy các kỹ sư đã tạo ra POP để cố gắng làm cho việc tải xuống các bản sao của email để đọc ngoại tuyến sau này trở nên dễ dàng nhất có thể. Sau đó xóa các email này khỏi máy chủ từ xa.
Phiên bản đầu tiên của POP được phát hành vào năm 1984, được nâng cấp lên POP2 vào năm 1985. POP3 là phiên bản hiện tại của giao thức này và vẫn là một trong những giao thức phổ biến nhất. Vì POP3 tạo các bản sao của email và xóa bản gốc trên máy chủ nên các email bị khóa trên một máy cụ thể và không thể truy cập được bằng Webmail hoặc bất kỳ ứng dụng khách nào trên các máy khác. Tóm lại, POP3 là giao thức một chiều.
Cách POP hoạt động:
Theo mặc định, cổng POP3 là:
Nhược điểm của POP3:
Mỗi khi bạn nhận được email, POP sẽ tải email đó xuống máy cục bộ của bạn (và xóa thư trên máy chủ theo mặc định), vì vậy bạn không thể sử dụng nhiều thiết bị để quản lý cùng một tài khoản email thông qua giao thức POP. Tuy nhiên, bạn có thể cấu hình ứng dụng email để nó không xóa các email trên máy chủ POP3 mà chỉ “che dấu là đã đọc” – đánh dấu các email đó là đã đọc.
Ưu điểm của POP3:
IMAP là viết tắt của Giao thức truy cập thư Internet, một giao thức chuẩn Internet được ứng dụng email khách sử dụng để truy xuất thư email từ máy chủ thư qua kết nối TCP/IP. IMAP được tạo ra vào năm 1986, nhưng nó vẫn tương thích với công nghệ hiện đại ngày nay. Thay vì bị ràng buộc với ứng dụng email, người dùng có thể kiểm tra thư trong đám mây Internet từ bất kỳ thiết bị hoặc ứng dụng nào.
Sự khác biệt chính giữa hai giao thức này là IMAP4 cho phép truy cập thư trên máy chủ và POP3 tải thư xuống máy tính cục bộ, không giống như POP3, không tải xuống máy tính cục bộ (lưu ý rằng cũng có tùy chọn sao chép trên máy chủ). Mặc dù có thể tạo các thư mục cục bộ khác, nhưng POP3 chỉ tải thư từ một hộp thư đến (inbox), trong khi IMAP4 cho phép truy cập vào tất cả các thư mục hộp thư trên máy chủ.
Do email IMAP không được tải xuống máy tính cục bộ nên IMAP cho phép người dùng đăng nhập vào nhiều ứng dụng email hoặc đăng nhập vào nhiều webmail để xem cùng một email, vì email được lưu trữ trên một máy chủ email từ xa phổ biến. Nói tóm lại, IMAP là một kênh giao tiếp 2 chiều, nơi các thay đổi trong ứng dụng thư khách được chuyển đến máy chủ. Sau đó, Gmail được khuyến nghị thay vì sử dụng POP3, nhờ giao thức này là nhà cung cấp thư lớn nhất thế giới.
Cách IMAP hoạt động:
Theo mặc định, cổng IMAP là:
Nhược điểm của IMAP:
Vì IMAP lưu trữ email trên máy chủ thư nên không gian hộp thư của bạn bị giới hạn bởi nhà cung cấp dịch vụ thư của bạn. Nếu bạn có một lượng lớn email cần lưu trữ, bạn sẽ gặp rất nhiều vấn đề trong việc gửi và nhận thư khi hộp thư bị đầy. Nhiều người giải quyết vấn đề này bằng cách tạo một bản sao của những email đó thông qua ứng dụng thư và sau đó xóa email gốc trên máy chủ. Ngoài ra nếu bạn sử dụng Gmail có tên miền và vượt quá giới hạn dung lượng mặc định là 15GB/tài khoản, bạn có thể mua thêm dung lượng tài khoản với giá 700k/năm.
Ngoài ra, nếu sử dụng IMAP, bạn phải có kết nối Internet nếu muốn truy cập email (IMAP chỉ lấy tiêu đề email, nội dung email vẫn nằm trên máy chủ).
Ưu điểm của IMAP:
Microsoft bắt đầu phát triển MAPI (đôi khi được gọi là API nhắn tin) ngay sau khi IMAP và POP được giới thiệu. Nói một cách đơn giản, MAPI là một giao thức cho phép các ứng dụng & ứng dụng khách email giao tiếp thông qua máy chủ Microsoft Exchange, với chức năng tương tự như IMAP, có thể đồng bộ hóa email, danh bạ, lịch và các tính năng khác cho các ứng dụng hoặc ứng dụng email cụ thể. Tên của tính năng này là “Exchange ActiveSync”.
Tùy thuộc vào loại thiết bị, điện thoại hoặc chương trình bạn sử dụng, công nghệ này có thể được gọi là một trong ba sản phẩm của Microsoft: Microsoft Exchange, MAPI hoặc Exchange ActiveSync nhưng tất cả đều có chung ý tưởng là IMAP.
Vì Exchange và MAPI là công nghệ độc quyền của Microsoft nên chỉ những công ty có máy chủ thư Exchange hoặc sử dụng dịch vụ Live Hotmail mới có thể sử dụng Exchange. Tuy nhiên, nhiều ứng dụng email, bao gồm trình duyệt thư mặc định của Android và iPhone, có khả năng Exchange ActiveSync, thêm kiểu duyệt email cơ bản tương tự như IMAP cho người dùng Hotmail, mặc dù Hotmail không hỗ trợ IMAP.
Như đã phân tích ở trên, cả POP và IMAP đều có những ưu nhược điểm nhất định (chưa kể Exchange là sản phẩm độc quyền của Microsoft). Rõ ràng, nó phụ thuộc vào nhu cầu của người dùng để xác định giao thức thư phù hợp nhất. Dưới đây là một số lời khuyên để giúp bạn đưa ra quyết định cuối cùng.
Trên đây là một số thông tin về phân biệt các giao thức gửi mail như POP3, IMAP hay Exchange. Với những thông tin trên, bạn có thể lựa chọn cho mình những giao thức và cách duyệt mail phù hợp với nhu cầu và thiết bị của mình. Nếu chưa có tài khoản gmail doanh nghiệp, bạn có thể liên hệ ngay với MGA.vn để được tư vấn tạo tài khoản email doanh nghiệp cho mình.
© 2009 – 2022 MGA.vn – Email doanh nghiệp. Đã đăng ký Bản quyền.
Cảm ơn bạn đã đọc bài viết của Chaolua TV trang web phát sóng trực tiếp bóng đá số 1 Việt Nam. Chúc bạn có những phút giây vui vẻ !