Siết chặt hoạt động của các tổ chức tài chính
Nghị định số 39/2014/NĐ-CP – Hoạt động của Công ty Tài chính và Công ty Cho thuê Tài chính
Nghị định số về hoạt động của Công ty tài chính và Công ty cho thuê tài chính. Nghị định 39/2014/NĐ-CP quy định điều kiện hoạt động ngân hàng của công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính vừa được chính phủ công bố, có hiệu lực từ ngày 20/05/2014.
Thông tư 43/2016/TT-BTC sửa đổi hướng dẫn tài chính doanh nghiệp bảo hiểm
Thông tư 55/2016/TT-BTC Quản lý tài chính dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư
Nghị định 135/2015/NĐ-CP quy định về đầu tư gián tiếp của nước ngoài
chính phủ
————— Con số: 39/2014/NĐ-CP |
Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam ———————— Hà Nội, ngày 7 tháng 5 năm 2014 |
Án Lệnh
Giới thiệu về công ty tài chính và hoạt động của công ty cho thuê tài chính
Căn cứ Đạo luật về các tổ chức công cộng ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Đạo luật tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Xét đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính.
Chương 1.
Điều khoản chung
Điều 1. Phạm vi
Nghị định này quy định về hoạt động của công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính.
Điều 2. Nội dung đơn
1. Công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính được thành lập và hoạt động tại Việt Nam.
2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động của công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính nêu tại khoản 1 Điều này.
Điều 3. Giải thích thuật ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Công ty tài chính tổng hợp là tổ chức tài chính được thực hiện các hoạt động quy định tại Luật các tổ chức tín dụng và Nghị định này.
2. Công ty tài chính chuyên ngành bao gồm công ty tài chính bao thanh toán, công ty tài chính tín dụng tiêu dùng, công ty cho thuê tài chính theo quy định tại Nghị định này và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước).
3. Công ty tài chính bao thanh toán là tổ chức tài chính chuyên ngành hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực bao thanh toán theo quy định tại Nghị định này.
4. Công ty tài chính tín dụng tiêu dùng là tổ chức tài chính chuyên ngành hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực tín dụng tiêu dùng theo quy định tại Nghị định này.
5. Công ty cho thuê tài chính là tổ chức tài chính đặc biệt có hoạt động chính là cho thuê tài chính theo quy định tại nghị định này. Đối với cho thuê tài chính, dư nợ cho vay tối thiểu phải bằng 70% tổng dư nợ cấp tín dụng.
6. Cấp tín dụng tiêu dùng là hình thức cấp tín dụng nhằm mục đích tiêu dùng cá nhân thông qua hoạt động cho vay bao gồm cho vay trả góp, cho vay tiêu dùng và phát hành thẻ tín dụng.
7. Cho thuê tài chính là việc cấp tín dụng trung hạn và dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính giữa bên cho thuê tài chính và bên thuê tài chính. Bên thuê tài chính cam kết mua tài sản thuê tài chính khi có yêu cầu và giữ quyền sở hữu đối với tài sản thuê tài chính trong suốt thời hạn thuê. Bên thuê tài chính sử dụng tài sản thuê tài chính và thanh toán tiền thuê trong thời hạn thuê đã được xác định trong hợp đồng thuê tài chính.
8. Tài sản thuê tài chính (sau đây gọi tắt là tài sản thuê) là máy móc, thiết bị hoặc các tài sản khác do Ngân hàng Nhà nước quy định. Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn cụ thể về loại tài sản cho thuê theo từng thời hạn.
9. Bên cho thuê tài chính (sau đây gọi tắt là bên cho thuê tài chính) là công ty cho thuê tài chính hoặc công ty tài chính.
10. Bên thuê tài chính (sau đây viết tắt là bên thuê) là công ty, cá nhân hoạt động tại Việt Nam trực tiếp sử dụng tài sản thuê vào mục đích hoạt động của mình.
11. Tiền thuê là số tiền bên thuê phải trả cho bên cho thuê theo thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính.
12. Hợp đồng cho thuê tài chính là sự thỏa thuận không hủy ngang được ký kết giữa bên cho thuê và bên thuê về việc cho thuê tài chính một hoặc một số tài sản thuê.
13. Mua và thuê lại dưới hình thức cho thuê tài chính (sau đây gọi là mua và cho thuê lại) là việc bên thuê mua máy móc, thiết bị hoặc các tài sản khác thuộc sở hữu của pháp luật và cho thuê chính tài sản đó. Là hình thức cho thuê tài chính để bên thuê tiếp tục sử dụng cho hoạt động của mình. Trong giao dịch mua và thuê lại, bên thuê đồng thời là bên cung cấp tài sản cho thuê.
Điều 4. Trao đổi hiện vật
1. Công ty tài chính tổng hợp được thay thế, sửa đổi các nội dung hoạt động quy định tại Nghị định này để chuyển đổi thành công ty tài chính đặc biệt.
2. Không được bổ sung các vấn đề hoạt động để chuyển đổi công ty tài chính đặc biệt thành công ty tài chính tổng hợp.
3. Căn cứ kết quả thanh tra, kiểm tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước và quá trình cơ cấu lại công ty tài chính, Ngân hàng Nhà nước quyết định việc sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi công ty.
Chương 2.
Hoạt động của Công ty tài chính nhỏ
Điều 5. Hoạt động Ngân hàng của Tổ chức Tài chính
Điều kiện chung để tổ chức tài chính được thực hiện hoạt động ngân hàng được quy định tại khoản 1 Điều 108 Luật các tổ chức tín dụng:
1. Hoạt động ngân hàng của tổ chức tài chính phải được đăng ký trong Giấy phép thành lập và hoạt động do Ngân hàng Nhà nước cấp (sau đây gọi tắt là Giấy phép).
2. Có nhân sự đủ điều kiện, năng lực chuyên môn, cơ sở vật chất, công nghệ, công cụ, thiết bị và các quy định nội bộ theo quy định của pháp luật để thực hiện các hoạt động ngân hàng đã đăng ký trong Giấy phép.
3. Đối với hoạt động ngân hàng có liên quan đến hoạt động ngoại hối, tổ chức tài chính thực hiện theo quy định của Luật quản lý ngoại hối.
4. Đáp ứng đầy đủ các điều kiện nghiệp vụ hoạt động ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước quy định.
Điều 6. Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để tăng vốn của tổng công ty
Tổ chức tài chính được phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để tăng vốn của tổ chức khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Các điều kiện quy định tại Điều 5 Nghị định này.
2. Thời gian hoạt động, hoạt động và kết quả kinh doanh tối thiểu do Ngân hàng Nhà nước quy định.
3. Phương án phát hành chứng khoán dài hạn phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên thông qua theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong và ngoài nước
Tổ chức tài chính được vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong và ngoài nước khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Các điều kiện quy định tại Điều 5 Nghị định này.
2. Không thuộc trường hợp Ngân hàng Nhà nước áp dụng các biện pháp hạn chế, ngừng, đình chỉ hoạt động vay trên thị trường liên ngân hàng và không có nợ quá hạn tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Trong các liên kết bên dưới, bạn có thể tải xuống tệp thích hợp cho mình.
Cảm ơn bạn đã đọc bài viết của Chaolua TV trang web phát sóng trực tiếp bóng đá số 1 Việt Nam. Chúc bạn có những phút giây vui vẻ !