Quy định mới hướng dẫn pháp luật về thanh tra
Nghị định 159/2016/NĐ-CP – Hướng dẫn Luật Thanh tra
Nghị định 159/2016/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra về quản lý, điều hành của Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn và cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2017 và thay thế Nghị định số Thay thế 99/2005/NĐ-CP.
Thông tư 15/2016/TT-BCT hướng dẫn kiểm tra đặc biệt lĩnh vực công thương
Thông tư 01/2016/TT-TTCP quy định về công tác thi đua khen thưởng trong lĩnh vực thanh tra
chính phủ ——- |
CHXHCNVN Tự do – tự do – hạnh phúc ————— |
Số: 159/2016/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2016 |
Án Lệnh
Quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân
Căn cứ Luật tổ chức công ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ luật thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Xét đề nghị của Tổng Thanh tra Chính phủ;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân.
Chương I
Quy tắc chung
Điều 1. Phạm vi
Nghị định này quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Thanh tra về quản lý, hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập. , Thể chế nhà nước.
Điều 2. Vai trò của Ban Thanh tra nhân dân
Ban thanh tra nhân dân được thành lập ở xã, phường, thị trấn, doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước để giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật và giải quyết khiếu nại. Phát huy dân chủ ở cơ sở thông qua cơ quan, tổ chức, cá nhân, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, bất lợi, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Điều 3. Tiêu chuẩn, điều kiện thành viên Ban thanh tra nhân dân
1. Thành viên Ban Thanh tra nhân dân phải trung thực, chí công vô tư, có uy tín, hiểu biết về chính sách, pháp luật và tự nguyện tham gia Ban Thanh tra nhân dân.
2. Thành viên Ban Thanh tra nhân dân của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước phải là người đang làm việc trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và không được là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan này. , tổ chức, đơn vị. Người được bầu làm Ủy viên Ban Thanh tra nhân dân phải có thời gian công tác bằng với thời gian hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân.
3. Thành viên Ban Thanh tra nhân dân xã, phường, thị trấn phải là người thường trú trên địa bàn xã, phường, thị trấn và không giữ chức trách trong Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân
Ban thanh tra nhân dân hoạt động theo nguyên tắc vô tư, công khai, minh bạch, dân chủ, kịp thời; Làm việc cùng nhau và ra quyết định theo đa số.
Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Đe dọa, trả thù, tra tấn thành viên Ban Thanh tra nhân dân.
2. Lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn của Ban thanh tra nhân dân để kích động, lôi kéo người khác, khiếu nại, tố cáo sai sự thật và thực hiện các hành vi trái pháp luật.
Chương II
Tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn
MỤC 1. TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG, QUYỀN HẠN CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Điều 6. Tổ chức của Ban Thanh tra nhân dân
1. Tổ chức của Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn được thực hiện theo quy định tại Điều 68 Luật Thanh tra.
2. Thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn do Đại hội đại biểu nhân dân hoặc Hội nghị đại biểu nhân dân ở thôn, bản, ấp, bản, tổ dân phố bầu.
3. Ban Thanh tra nhân dân có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Trưởng ban chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân. Phó Trưởng ban có trách nhiệm giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ của mình. Các thành viên khác thực hiện các nhiệm vụ do Trưởng ban phân công.
4. Nhiệm kỳ của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn là hai năm.
Điều 7. Số lượng thành viên Ban thanh tra nhân dân
1. Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn có từ 5 đến 11 thành viên.
Đối với xã, phường, thị trấn ở vùng đồng bằng có dân số dưới 5.000 người được bầu từ 5 đến 7 thành viên; từ 5 nghìn đến dưới 9 nghìn được bầu 7 hoặc 9 ủy viên; Từ 9.000 người trở lên được bầu 9 hoặc 11 uỷ viên.
Đối với xã, phường, thị trấn miền núi, trung du và hải đảo, mỗi thôn, bản, làng, bản, tổ dân phố được bầu một thành viên, nhưng số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân không quá 11 thành viên.
2. Căn cứ vào địa bàn, dân số, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn quy định số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân xã, phường, thị trấn.
Điều 8. Bầu Ủy viên Ban Thanh tra nhân dân
1. Căn cứ vào số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn, Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn quy định số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở thôn. , thôn, buôn, bản, làng, tổ dân phố được bầu.
2. Trưởng ban công tác mặt trận chịu trách nhiệm chính, phối hợp với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, tổ chức Hội nghị nhân dân hoặc Hội nghị đại biểu nhân dân ở thôn, ấp, bản, tổ dân phố. Bầu uỷ viên, uỷ viên Ban thanh tra nhân dân.
3. Thành viên Ban Thanh tra nhân dân được bầu theo giới thiệu của Ban công tác Mặt trận và sự giới thiệu của đại biểu dự Hội nghị. Thành viên Ban Thanh tra nhân dân được bầu bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do Hội nghị quyết định.
4. Đại hội nhân dân, Hội nghị đại biểu nhân dân được tiến hành khi có trên 50% tổng số đại biểu dự họp. Người được bầu làm Ủy viên Ban Thanh tra nhân dân phải có trên 50% số đại biểu dự phiên họp lấy phiếu tín nhiệm và được bầu theo thứ tự từ số phiếu cao nhất đến thấp nhất.
Trưởng ban công tác mặt trận báo cáo kết quả bầu cử với Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn.
Trong các liên kết bên dưới, bạn có thể tải xuống tệp thích hợp cho mình.
Cảm ơn bạn đã đọc bài viết của Chaolua TV trang web phát sóng trực tiếp bóng đá số 1 Việt Nam. Chúc bạn có những phút giây vui vẻ !