Không đăng ký NVQS: Phạt gấp đôi
Nghị định 120/2013/NĐ-CP – Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, mật mã
Nghị định 120/2013/NĐ-CP về Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, Cơ yếu Quy định xử phạt vi phạm hành chính, Hình thức xử phạt, mức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả, Khả năng xử phạt và lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, Các lĩnh vực mật mã. Vui lòng tải nghị định về để tham khảo.
Nghị định số BHXH bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu. 33/2016/NĐ-CP
Thông tư 01/2016/TT-BQP Quy định cách tính tuổi nghề cơ sở
Thông tư 13/2016/TT-BLĐTBXH Danh mục công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động
chính phủ ——— |
CHXHCNVN Tự do – tự do – hạnh phúc —————— |
Số: 120/2013/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 09 tháng 10 năm 2013 |
Án Lệnh
Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng và thủ đô
Căn cứ Đạo luật về các tổ chức công cộng ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính 20 Tháng Sáu 2012;
Căn cứ Luật Quốc phòng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật nghĩa vụ quân sự ngày 30 tháng 12 năm 1981; Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nghĩa vụ quân sự năm 1990, 1994 và 2005;
Căn cứ Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 21 tháng 12 năm 1999; Sửa đổi, thay thế một số điều của Luật sĩ quan Quân đội nhân dân năm 2008;
Căn cứ Đạo luật dân quân Quốc phòng 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ luật cơ học ngày 26 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Pháp lệnh Dự trữ động viên ngày 27 tháng 8 năm 1996;
Căn cứ Pháp lệnh Huy động công nghiệp ngày 25 tháng 02 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng ngày 26 tháng 01 năm 2008;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự ngày 19 tháng 5 năm 1994;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng và cơ mật
Chương 1.
điều khoản chung
Điều 1. Phạm vi
1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp ngăn chặn, năng lực xử phạt và khả năng lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ xương khớp.
2. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng:
a) Vi phạm quy định về thực hiện nghĩa vụ quân sự;
b) Vi phạm quy định về lực lượng dự bị động viên;
c) Vi phạm các quy định về động viên công nghiệp;
đ) Vi phạm các quy định về hoạt động công nghiệp quốc phòng;
đ) Vi phạm quy định về dân quân tự vệ;
đ) Vi phạm các quy định về công trình quốc phòng, bảo vệ khu quân sự; lấn chiếm đất quốc phòng, đất ở, nhà ở do quân đội đóng giữ;
g) Vi phạm các quy định về sử dụng giấy phép lái xe quân sự, biển số xe máy, biển số ô tô, biển số phương tiện giao thông quân sự;
h) Vi phạm các quy định về sử dụng, mua, bán, sản xuất quân trang, quân hiệu, cờ hiệu.
3. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực cơ yếu:
a) Vi phạm quy định về sử dụng sản phẩm mật mã không phải do Ban Cơ yếu Chính phủ cung cấp để bảo vệ thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước;
b) Vi phạm các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước khi truyền đưa thông tin mật qua thông tin, viễn thông hoặc lưu giữ thông tin mật qua thiết bị điện tử, tin học mà không được mã hóa bằng mật mã;
c) Vi phạm quy định về thời hạn tham gia hoạt động mật mã và quy định về sản xuất, cung cấp sản phẩm mật mã để bảo vệ thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước.
4. Mã số quy định tại các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính về quốc phòng, xử phạt vi phạm hành chính về đất đai; thuộc về y học bảo hiểm xã hội; giao thông; xây dựng lên quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; An ninh, trật tự xã hội, an ninh và các lĩnh vực khác được xử phạt theo quy định của các nghị định đó.
Điều 2. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng và mật mã
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, mật mã là 01 năm. Trong đó, quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý đất quốc phòng, đất ở, nhà ở do quân đội duy trì; Công trình Quốc phòng và Khu quân sự 02 năm.
Điều 3. Quy định về mức phạt đối với cá nhân, tổ chức và khả năng phạt tiền
1. Mức hình phạt tối đa trong lĩnh vực quốc phòng và mật mã được quy định như sau:
a) Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực quốc phòng là 75.000.000 đồng đối với cá nhân, 150.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực mật mã là 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Mức xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Mục 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Chương II và Mục 1 Chương III Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính, mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
3. Khả năng xử phạt của người có thẩm quyền đối với các chức danh nêu tại Mục 9 Chương II, Mục 2 Chương III Nghị định này; Quyền phạt đối với tập đoàn gấp đôi quyền phạt đối với cá nhân.
Chương 2.
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng
Mục 1. Vi phạm hành chính, hình thức xử phạt và hậu quả
Điều 4. Vi phạm quy định về gọi nhập ngũ
1. Công dân nam đủ 17 tuổi trong năm phải thực hiện nghĩa vụ quân sự thì bị cảnh cáo nếu không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu.
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Không đăng ký bổ sung trong trường hợp thay đổi họ, tên, địa chỉ thường trú, trụ sở theo quy định;
c) Không đăng ký di chuyển trước khi chuyển nơi cư trú theo quy định;
d) Không đăng ký ngạch dự bị theo quy định.
3. Các biện pháp ngăn chặn: bắt buộc đăng ký nghĩa vụ quân sự, đăng ký bổ sung, đăng ký phục hồi, đăng ký vào ngạch dự bị đối với các biện pháp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 5. Vi phạm quy định về khám tuyển nghĩa vụ quân sự
1. Không có mặt đúng thời gian, địa điểm quy định trong lệnh gọi khám sơ tuyển thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng thì bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
2. Biện pháp dự phòng: Đối với biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này là buộc gọi nhập ngũ trước theo kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự.
Điều 6. Vi phạm quy định về khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự
1. Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng và không đến khám, khám sức khỏe không đúng thời gian, địa điểm ghi trong giấy khám sức khỏe thì bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Người giám định y khoa gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe để trốn tránh nghĩa vụ quân sự;
b) Đưa tiền hoặc lợi ích vật chất khác cho cán bộ, nhân viên quân y để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của quân y đang phục vụ trong quân đội;
c) Cán bộ, nhân viên quân y cố ý làm sai lệch các yếu tố sức khỏe của người khám nghĩa vụ quân sự.
3. Biện pháp phòng ngừa:
a) Khám bắt buộc hoặc khám sức khoẻ theo kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp mà nhân viên y tế đã nhận đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Buộc khám sức khỏe lại đối với người được khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều này.
Trong các liên kết bên dưới, bạn có thể tải xuống tệp thích hợp cho mình.
Cảm ơn bạn đã đọc bài viết của Chaolua TV trang web phát sóng trực tiếp bóng đá số 1 Việt Nam. Chúc bạn có những phút giây vui vẻ !