Ưu đãi mới cho cán bộ công chức, người thu nhập thấp mua nhà ở xã hội
Nghị định 100/2015/NĐ-CP – Phát triển và quản lý nhà ở xã hội
Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội của chính phủ ban hành có hiệu lực ngày 10 tháng 12 năm 2015 giải thích và hướng dẫn thi hành một số điều, quy định về phát triển và quản lý nhà ở xã hội Nhà ở số. Luật ngày 65/2014/QH13. Xin vui lòng xem.
Quyết định 959/QĐ-BHXH quy định thu BHXH, BHYT, BHTN
Thông tư 37/2014/TT-BYT Chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
Nghị định 101/2015/NĐ-CP về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
Nghị định 100/2015/NĐ-CP sẽ có hiệu lực từ ngày 10/12/2015 và sẽ thay thế Nghị định 188/2013/NĐ-CP.
chính phủ ——- |
Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam Tự do – tự do – hạnh phúc ————— |
Số: 100/2015/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2015 |
Án Lệnh
Về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
Căn cứ Đạo luật về các tổ chức công cộng ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Đạo luật nhà ở 25 Tháng Mười Một 2014;
Căn cứ luật xây dựng 18 Tháng sáu 2014;
Căn cứ Đạo luật đất đai 29 Tháng Mười Một 2013;
Theo đề xuất của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phát triển và bảo trì nhà ở xã hội.
Chương I
điều khoản chung
Điều 1. Phạm vi
1. Số nhà ở. Nghị định này giải thích và hướng dẫn thi hành một số điều, quy định về phát triển và quản lý nhà ở xã hội quy định tại Luật số 65/2014/QH13 (sau đây gọi là Luật Nhà ở).
2. Việc quản lý, sử dụng nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng theo hình thức quy định tại Khoản 1 Điều 53 của Luật Nhà ở thực hiện theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở.
3. Các tổ chức đã ký cam kết hoặc được phân phối theo quy định của Chính phủ về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, xử lý nợ xấu và có nhiều giải pháp tháo gỡ khó khăn cho việc thực hiện các văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền thì không thuộc phạm vi điều chỉnh của nghị định này. .
Điều 2. Nội dung đơn
Nghị định này áp dụng đối với các mặt hàng sau:
1. Tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế trong nước, nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia đầu tư phát triển nhà ở thương mại; Đầu tư phát triển các dự án nhà ở xã hội để cho thuê, cho thuê mua, bán cho các đối tượng theo quy định của Luật Nhà ở.
2. Hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê, cho thuê mua, bán cho các tổ chức theo quy định của pháp luật về nhà ở.
3. Đối tượng được hỗ trợ về nhà ở được thuê, thuê, mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở.
4. Tổ chức quản lý nhà nước và tổ chức khác trong lĩnh vực phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
Điều 3. Giải thích thuật ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hộ hoặc người có tên trong sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú được cấp theo quy định của pháp luật về cư trú.
2. Nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng để phục vụ nhu cầu của người lao động và người dân trong khu công nghiệp là tên gọi chung: Khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp nhỏ và vừa, cụm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp. doanh nghiệp sản xuất (khai khoáng, chế biến) thuộc các thành phần kinh tế, doanh nghiệp.
3. Nhà ở xã hội để cho thuê là nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng để cho thuê.
Chương II
Phát triển nhà ở xã hội
Điều 4. Nguyên tắc xác định quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội
1. Tại các đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2 và loại 3, quy hoạch đô thị, quy hoạch tổng thể, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển khu công nghiệp, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn tỉnh, thành ủy trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) căn cứ nhu cầu về nhà ở xã hội tại địa phương bố trí đủ quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội; Chỉ đạo các cơ quan chức năng xác định cụ thể vị trí, vị trí, quy mô diện tích đất của từng dự án xây dựng nhà ở xã hội sẽ đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội để phát triển nhà ở.
2. Thông tin về diện tích đất và diện tích, vị trí dành cho phát triển nhà ở xã hội phải được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp vùng và Cơ quan quản lý nhà theo quy định của Luật Đất đai, Luật Nhà ở.
3. Việc sử dụng đất để phát triển nhà ở xã hội phải phù hợp với quy hoạch đô thị, quy hoạch tổng thể, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng nhà ở nông thôn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cần phải có cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
4. Việc chuyển mục đích sử dụng đất vườn liền kề, đất nông nghiệp khác để phát triển nhà ở xã hội đối với doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; Đối với hộ gia đình, cá nhân do Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định.
Điều 5. Quỹ đất phát triển nhà ở xã hội đối với dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị
1. Dự án phát triển nhà ở thương mại không phân biệt diện tích đất, chủ đầu tư dự án đầu tư phát triển đô thị (dự án đầu tư xây dựng theo hình thức Xây dựng – Chuyển giao (BT) và hạng 3 trở lên theo hình thức Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao (BOT) tại đô thị đô thị loại 3 trở lên Quy hoạch khu trung tâm phải bố trí 20% tổng diện tích đất ở trong đồ án quy hoạch chi tiết hoặc toàn bộ khu đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật cho khu đô thị loại 3 trở lên. việc xây dựng nhà ở xã hội.
Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị đó có nghĩa vụ đầu tư trực tiếp 20% quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội (trừ trường hợp Nhà nước thu hồi quỹ đất trong 20 năm). % để đầu tư xây dựng. đối với nhà ở xã hội bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và trường hợp chủ đầu tư không phải tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thì quỹ đất này được chuyển giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi chủ đầu tư đặt trụ sở. dự án).
Trong các liên kết bên dưới, bạn có thể tải xuống tệp thích hợp cho mình.
Cảm ơn bạn đã đọc bài viết của Chaolua TV trang web phát sóng trực tiếp bóng đá số 1 Việt Nam. Chúc bạn có những phút giây vui vẻ !