Hướng dẫn thi hành BLHS 2015
Công văn 3010/VKSTC-V14 – Hướng dẫn Nghị Quyết 41/2017/QH14 Thi Hành Bộ Luật Hình Sự 2015
Công văn 3010/VKSTC-V14 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao năm 2017 hướng dẫn thực hiện các nội dung của Nghị quyết 41/2017/QH14 thi hành BLHS 2015. Công văn có hiệu lực kể từ ngày 08/09/2017. Mời các bạn xem.
học việnĐẾNkẻ giết người M |
Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam |
Số: 3010/VKSTC-V14 |
Hà Nội, ngày 09 tháng 8 năm 2017 |
Kính thưa: |
|
Ngày 20 tháng 6 năm 2017, tại Kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa XIV, Bộ luật Hình sự số Thông qua Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, thay thế một số điều tại 100/2015/QH13. (Sau đây viết tắt là Luật số 12/2017/QH14) Và Bộ luật Hình sự số. 100/2015/QH13 về việc thực hiện Nghị quyết số. 41/2017/QH14, Luật số. 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều và phụ lục hướng dẫn thi hành Bộ luật tố tụng hình sự số. 101/2015/QH13, Luật thành lập cơ quan điều tra hình sự số. 99/2015/QH13, tạm giữ, tạm giam số. 94/2015/QH13 Luật thi hành (Sau đây gọi là Nghị quyết số 41/2017/QH14).
Nghị quyết số Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao yêu cầu Viện kiểm sát nhân dân các cấp, Viện kiểm sát quân sự quán triệt và thực hiện nghiêm túc quy định số 41/2017/QH14. Trong quá trình này, hãy ghi nhớ một số điều:
I. Đạo luật số. Kể từ ngày công bố số 12/2017/QH14, tiếp tục thực hiện như sau:
1. Nghị quyết số. Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 41/2017/QH14 thì khi thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử sơ thẩm, xét xử phúc thẩm vụ án hình sự thì không đề xuất đơn. Hình phạt. Hình phạt tử hình đối với tội phạm đối với một số tội mà Bộ luật hình sự không quy định. 100/2015/QH13 sửa đổi và Luật số. 12/2017/QH14 kèm theo một số điều dưới đây (Sau đây gọi chung là BLHS năm 2015) Bỏ án tử hình (Điều 133. Tội cưỡng đoạt tài sản; Điều 157. Tội sản xuất, buôn bán hàng thực phẩm bẩn; Điều 194. Tội tàng trữ trái phép chất ma túy; Điều 231. Tội hủy hoại công trình, phương tiện thiết yếu an ninh quốc gia Điều 316. Tội chống mệnh lệnh (Điều 322. Tội đầu hàng địch – BLHS 1999); Không khuyến nghị áp dụng hình phạt tử hình đối với tội phạm từ 75 tuổi trở lên tại thời điểm đưa ra xét xử hoặc đưa ra xét xử.
2. Điểm b khoản 2 Nghị quyết số. Theo quy định tại Điều 2 số 41/2017/QH14 thì phối hợp với Tòa án, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền rà soát toàn diện. Tòa án đã xét xử sơ thẩm những vụ án đã tuyên đủ, dứt điểm hình phạt tử hình đối với những người nêu tại mục 1 Phần I của Công văn này và bản án đã có hiệu lực pháp luật nhưng chưa được thi hành. Trường hợp chuyển án tử hình thành tù chung thân phải báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
3. Nghị quyết số. Căn cứ quy định tại điểm C khoản 2 Điều 2 41/2017/QH14 thì tuyên án tử hình để phối hợp với Tòa án cùng cấp đã xét xử sơ thẩm xem xét lại đầy đủ, chính xác vụ án. Chưa thi hành án mà có đủ điều kiện quy định tại điểm c khoản 3 Điều 40 BLHS 2015. (người bị kết án tử hình về tội tham ô, hối lộ) lNhưng sau đóTôi Phạm nhân đã giao nộp ít nhất 3/4 số tài sản cướp được, nhận hối lộ, tích cực hợp tác với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý hoặc bỏ lọt tội phạm) Toà án báo cáo Chánh án Toà án nhân dân tối cao giảm án tử hình xuống tù chung thân.
4. Bảo đảm không xử lý hình sự đối với người đã thực hiện các hành vi được quy định là tội phạm theo quy định của Bộ luật hình sự năm 1999, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan điều tra cùng ngành, Toà án để xem xét toàn diện, chính xác. Nhưng BLHS 2015 lại không làm như vậy tại các điểm d, đ và e khoản 2 Nghị quyết số. 41/2017/QH14 xác định đây là hành vi phạm tội quy định tại Điều 2. Lưu ý các trường hợp sau:
A) Về “Hành vi”.Tôi Là hành vi phạm tội theo quy định của BLHS 1999 (được quy định thi hành trong các văn bản luật) nhưng do sửa đổi, bổ sung, thay đổi các yếu tố cấu thành tội phạm nên Bộ luậtTôi Không phải vậyĐúngBạn sẽ trở thành tội phạm một lần nữa.” Điểm d Khoản 2 Nghị quyết số. 41/2017/QH14 Điều 2 quy định:
Ví dụ 1: Nguyễn Văn A đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vô ý gây thiệt hại cho tài sản của người khác trị giá 80.000.000 đồng theo khoản 1 Điều 145 BLHS 1999. 1 Điều 180 BLHS 2015 đã thay đổi yếu tố cấu thành tội phạm, hành vi vô ý gây thiệt hại cho tài sản của người khác trị giá 100.000.000 đồng trở lên thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự; Do đó, hành vi của Nguyễn Văn A không còn là tội phạm.
Ví dụ 2: Fam Văn B (không có tiền án, tiền sự) bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc, phạt tiền 4.000.000 đồng theo Điều 248 khoản 1 BLHS 1999. 1. Điều 321 BLHS 2015 đã thay đổi yếu tố cấu thành tội phạm, đánh bạc có giá trị 5.000.000 đồng trở lên thì bị xem xét trách nhiệm pháp lý; Do đó, hành vi của Phạm Văn B không còn là tội phạm.
b) Về “Sikshasmriti không. 100/2015/QH13 Quy định có lợi của Nghị quyết số ngày 29 tháng 6 năm 2016 của Quốc hội 144/2016/QH13 theo BLHS số. 100/2015/QH13, BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ SỐ. 101/2015/QH13, Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sựỒ 99/2015/QH13, Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam số. 94/2015/QH13 THẨM TRA, ĐIỀU TRA, THẨM TRA VÀ PHÁN XÉTỒ tháng 12/2017/QH14 không còn được xác định là tội phạm” Điểm đ, Khoản 2, Nghị quyết số. 41/2017/QH14 Điều 2 quy định:
Ví dụ 3: Trần Văn C đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây nguy hiểm cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể là 31% theo quy định tại khoản 3 Điều này. 1 Điều 202 BLHS 1999 và BLHS số. Khoản 4 100/2015/QH13 (điều này không quy định hình phạt tù) áp dụng quy định có lợi của Điều 260 (lần đầu), trong khi Luật không. Đã đăng video 12/2017/QH14, khoản 4, BLHS số. Bãi bỏ Điều 260 số 100/2015/QH13; Vì vậy, Trần Văn Sĩ Luật số. 12/2017/QH14 có thể áp dụng quy định có lợi (lần 2) theo đó hành vi của Trần Văn Sĩ không bị hình sự hóa vì luật không hình sự hóa hành vi đó. Không còn nữa..
5. Người thực hiện hành vi được Bộ luật hình sự năm 1999 quy định là tội nhưng không phải là tội quy định tại các điểm d, đ và đ của Bộ luật hình sự năm 2015 thì khoản 2 Điều 2 của Nghị định. Quyết định số 41/2017/QH14, nếu khởi tố vụ án, bị can thì xử lý như sau:
a) Trường hợp vụ án đang chờ giải quyết, Viện kiểm sát d, đ, e khoản 2 Nghị quyết số. Điều 2 khoản 1 41/2017/QH14 đề nghị cơ quan điều tra áp dụng một trong Điều 25 BLHS. Bộ luật 1999 và điểm a khoản 2 Điều 164 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 ra quyết định đình chỉ điều tra vụ án; Nếu vụ án có nhiều bị đơn và căn cứ đình chỉ không có tất cả các bị đơn thì vụ án được đình chỉ đối với từng bị đơn.
Trường hợp đã khởi tố bị can mà Viện kiểm sát chưa phê chuẩn thì Viện kiểm sát có thể đề nghị cấp quyền điều tra hoặc ra quyết định số. Áp dụng khoản 2, điểm d, đ và e Điều 2 ngày 41/2017/. QH14 Điều 126 và Điều 112 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 ra quyết định hủy quyết định khởi tố bị can.
b) Trường hợp vụ án đang ở giai đoạn truy tố, Viện kiểm sát quy định các điểm d, đ và e khoản 2 Nghị quyết số Điều 2, khoản 1 số 41/2017/QH14, Điều 25 Bộ luật hình sự năm 1999 và Điều 169 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 ra quyết định khép lại vụ án; Nếu vụ án có nhiều bị đơn và căn cứ đình chỉ vụ án không thuộc về tất cả các bị đơn thì vụ án được đình chỉ đối với từng bị đơn.
c) Trường hợp vụ án đang trong giai đoạn chuẩn bị xét xử thì Viện kiểm sát thực hiện điểm d, đ và e khoản 2 Nghị quyết số Áp dụng Điều 2 số 41/2017/QH14 khoản 1 Điều 25 BLHS. Điều 181 Bộ luật tố tụng hình sự năm 1999, 2003 hủy quyết định truy tố trước khi bắt đầu xét xử và yêu cầu đình chỉ vụ án.
Tính năng văn bản: Công văn 3010/VKSTC-V14
Số hiệu: 3010/VKSTC-V14
Loại tài liệu: Công văn
Lĩnh vực, Ngành nghề: Trách nhiệm hình sự, Tố tụng
Nơi cấp: Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Người ký: Trần Công Phàn
Ngày phát hành: 08/09/2017
Ngày có hiệu lực: 08/09/2017
Trong các liên kết bên dưới, bạn có thể tải xuống tệp thích hợp cho mình.
Cảm ơn bạn đã đọc bài viết của Chaolua TV trang web phát sóng trực tiếp bóng đá số 1 Việt Nam. Chúc bạn có những phút giây vui vẻ !