Cách khắc phục giấy khai sinh viết sai
Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của mỗi người nên mọi thông tin ghi trên giấy khai sinh phải chính xác tuyệt đối. nếu bạn Nếu lỡ tay nhập sai ngày sinh của con, tham khảo bài viết Xử lý khi nhập sai giấy khai sinh Hoatieu.vn giới thiệu dưới đây để có giải pháp, mời các bạn liên hệ.
Bảo trì giấy khai sinh sai
1. Giấy khai sinh bị cấp đổi lại có được không?
Đối với mỗi công dân, giấy khai sinh đóng vai trò vô cùng quan trọng. Mọi hồ sơ, giấy tờ của một người phải khớp với giấy khai sinh của người đó, bao gồm họ, chữ đệm, tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nòi giống, quốc tịch, quê quán, quan hệ cha mẹ con, v.v.
Khoản 1, Nghị định số. Theo quy định tại Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì việc cấp lại Giấy khai sinh chỉ được thực hiện trong trường hợp việc khai sinh đã được đăng ký trước ngày 01/01/2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính Hộ tịch mất hết giấy tờ có thể đăng ký lại. .
Do đó, nếu Giấy khai sinh có sai sót thì không được cấp lại mà phải làm thủ tục đính chính Giấy khai sinh theo quy định tại Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP.
2. Giấy khai sinh bị cấp sai thì sửa như thế nào?
Dựa theo Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch
2. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc cải chính những thông tin về nhân thân trong Sổ hộ tịch hoặc bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót. Sổ hộ tịch. Sai sót của cơ quan hộ tịch, người yêu cầu đăng ký hộ tịch.
Như vậy: Căn cứ quy định trên thì trường hợp người đã đăng ký khai sinh và được cấp Giấy khai sinh có sai thông tin nêu trên thì phải làm thủ tục cải chính hộ tịch theo quy định của pháp luật. (Sửa đổi nội dung giấy khai sinh) Đạo luật.
2.1 Cơ quan có thẩm quyền đính chính giấy khai sinh
Khoản 1, Khoản 2 Điều 7 Luật Hộ tịch 2014 quy định về khả năng đăng ký hộ tịch, trong đó quy định về khả năng cải chính thông tin trong Giấy khai sinh như sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký hộ tịch trong các trường hợp sau đây:
b) Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi; Thay thế thông tin hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.
2. Trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp huyện đăng ký hộ tịch trong các trường hợp sau đây:
b) Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; Định nghĩa lại dân tộc. Vì vậy, theo quy định này thì Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền đính chính thông tin trong Giấy khai sinh đối với người dưới 14 tuổi. Trường hợp có nhu cầu cải chính Giấy khai sinh cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên đang sinh sống ở trong nước thì thẩm quyền thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Do đó, Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền đính chính thông tin trên Giấy khai sinh đối với người dưới 14 tuổi. Trường hợp có nhu cầu cải chính Giấy khai sinh cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên đang sinh sống ở trong nước thì thẩm quyền thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2.2 Thủ tục đăng ký cải chính giấy khai sinh
Thủ tục sửa đổi Giấy khai sinh được thực hiện theo quy định tại Điều 28 Luật Hộ tịch 2014, cụ thể như sau:
Hồ sơ cần chuẩn bị: Người yêu cầu cải chính Giấy khai sinh nộp Tờ khai đăng ký thay đổi hộ tịch, cải chính, khai nhập, xác định lại dân tộc theo mẫu gửi kèm theo Tờ khai đăng ký thay đổi hộ tịch. Giấy khai sinh và các giấy tờ chứng minh có liên quan đề nghị cải chính gửi UBND cấp xã/huyện nơi đã đăng ký khai sinh
Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận đơn, nếu thấy việc sửa chữa là có căn cứ thì công chức Tư pháp – Hộ tịch ghi nội dung sửa chữa vào Giấy khai sinh. Trường hợp phải xác minh thì thời gian giải quyết tối đa là 06 ngày làm việc.
Sau khi cải chính Giấy khai sinh, bạn có thể yêu cầu điều chỉnh nội dung đã đăng ký trong Sổ hộ tịch và các giấy tờ hộ tịch khác không phải là Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh. Căn cứ vào yêu cầu của bạn, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ tịch sẽ căn cứ vào bản chính Giấy khai sinh để điều chỉnh những nội dung đó cho khớp với nội dung tương ứng trên bản chính Giấy khai sinh.
đáng chú ý Trường hợp việc cải chính khai sinh không phải nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân nơi sinh, kèm theo bản sao trích lục hộ tịch. Trước đây đã đăng ký ghi vào Sổ hộ tịch. Đối với trường hợp nơi đăng ký khai sinh trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch cho Bộ Ngoại giao để chuyển cho Cơ quan đại diện đăng ký. Tờ khai đăng ký Sổ hộ tịch.
Xem thêm:
Xét một trường hợp khác: cải chính thông tin trên giấy khai sinh với trường hợp cụ thể là sửa đổi tên đệm của mẹ và chữ đệm của cha trong giấy khai sinh.
3. Đính chính thông tin trên giấy khai sinh
Tóm tắt câu hỏi: Cho tôi hỏi, trước đây gia đình chúng tôi ở trong nam nên tôi đã làm giấy khai sinh cho chúng tôi ở đó, nhưng gia đình chúng tôi đã chuyển ra bắc sinh sống cách đây 10 năm. Như em gái tôi đăng ký thi đại học thì có sự sai lệch giữa giấy khai sinh và sổ hộ khẩu. Trong sổ hộ khẩu (đúng tên) bố tôi là Hà Xuân Phúc, mẹ tôi là Lê Thị Bình nhưng trên giấy khai sinh lại là Hà Văn Phúc và Nguyễn Thị Bình. Giờ tôi muốn đính chính tên giữa họ của mẹ và họ của bố thì phải làm ở đâu? Em lên công an huyện thì họ bảo vào nam, gọi vào nam thì họ bảo lên huyện, em phải làm sao đây!
Trả lời:
Hiện nay, quy định về đính chính thông tin trên Giấy khai sinh được áp dụng theo Luật Hộ tịch 2014 và Nghị định 123/2015/NĐ-CP.
Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi đăng ký khai sinh; Nội dung giấy khai sinh có các thông tin cơ bản về cá nhân. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của một người. Toàn bộ hồ sơ, tài liệu của người đó bao gồm các nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày sinh; tình dục; quốc gia; Quốc tịch; quê hương o; Mối quan hệ cha mẹ và con cái phải theo giấy khai sinh của người đó.
Theo quy định của Luật hộ tịch 2014:
“Điều 27. Năng lực đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ tịch lần đầu hoặc nơi cư trú của người đó có thẩm quyền thay đổi, cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi; Hộ tịch công dân gắn liền với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.”
Theo quy định tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP:
“Điều 26. Thủ tục đăng ký lại việc sinh
1. Hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó cam đoan thí sinh đã đăng ký khai sinh nhưng không giữ được bản chính Giấy khai sinh;
b) Bản sao toàn bộ giấy tờ, tài liệu của thí sinh hoặc giấy tờ, tài liệu, tài liệu khác có thông tin liên quan đến nội dung đăng ký khai sinh của người đó;
c) Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ quy định tại điểm a và điểm b khoản này phải có văn bản xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc khai sinh của người đó. Nội dung đăng ký gồm họ, chữ đệm và tên; tình dục; ngày sinh; quốc gia; Quốc tịch; quê hương o; Quan hệ cha con, mẹ con tương ứng với hồ sơ do cơ quan, đơn vị lưu giữ.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, công chức Tư pháp – Hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Trường hợp việc đăng ký lại khai sinh phù hợp với quy định của pháp luật thì công chức Tư pháp – Hộ tịch đăng ký lại việc sinh theo trình tự quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.
Trường hợp đăng ký lại khai sinh tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân bằng văn bản. Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân. Ủy ban nhân dân nơi sinh cũ cần kiểm tra, xác minh việc lưu giữ sổ hộ tịch của địa phương.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây có trách nhiệm kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản việc lưu Sổ hộ tịch nếu còn lưu.
Theo nội dung được cung cấp ở trên, cả tổ chức phát hành mới và tổ chức phát hành cũ đều là các khu vực tài phán áp dụng nơi các đơn vị được phát hành.
4. Cố ý ghi sai thông tin vào giấy khai sinh bị phạt thế nào?
Theo Khoản 2 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định:
2. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc cải chính những thông tin về nhân thân trong Sổ hộ tịch hoặc bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót. Sổ hộ tịch. Sai sót của cơ quan hộ tịch, người yêu cầu đăng ký hộ tịch.
Trường hợp có lỗi cố ý trong việc sửa chữa ngày, tháng, năm sinh của con trong Giấy khai sinh thì người khai sinh tự mình sửa chữa thông tin về ngày, tháng, năm sinh trên Giấy khai sinh của con mà không phải do lỗi của cán bộ làm công tác hộ tịch hoặc lỗi của người làm công tác hộ tịch. tuyên ngôn. Ngày sinh của trẻ Thông tin sai ngay từ đầu.
Theo Điều 36 Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến hành vi vi phạm trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, đóng góp phá sản doanh nghiệp, duy trì và sử dụng hộ tịch. Giấy tờ, sẽ bị phạt như sau:
– Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung giấy tờ hộ tịch.
– Sử dụng giấy tờ hộ tịch giả sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
+ Giả mạo giấy tờ hộ tịch;
+ Tiêu hủy giấy tờ hộ tịch.
Cách sửa chữa giấy khai sinh bị sai Trên đây là những thông tin về thủ tục cải chính giấy khai sinh. Vui lòng xem thêm các câu hỏi liên quan tại mục Hỏi đáp pháp luật để có thông tin hữu ích hoặc để lại câu hỏi dưới phần bình luận để nhận tư vấn trước.
Cảm ơn bạn đã đọc bài viết của Chaolua TV trang web phát sóng trực tiếp bóng đá số 1 Việt Nam. Chúc bạn có những phút giây vui vẻ !